Hướng dẫn thiết lập cấu hình BM 2002



Hiện trạng hệ thống và mong muốn
Hệ thống mạng lớn gồm nhiều thiết bị trong đó dùng cả hệ thống điện thoại internet voice IP. Mong muốn có thiết bị đáp ứng yêu cầu về quản lý băng thông trong mạng: ưu tiên băng thông cho các thiết bị như voice IP, hạn chế băng thông khi người dùng truy cập internet ..và có khả năng phát hiện được virus trên mạng.

Giải pháp

Dùng thiết bị quản lý băng thông của PLANET như BM 2002, BM2155…Các thiết bị này có khả năng quản lý băng thông, đưa ra báo cáo về tình hình sử dụng băng thông (từ đây  ta có thể biết được liệu hệ thống mạng có virus hay không) cơ chế ưu tiên băng thông...và đặc biệt các thiết bị này làm chức năng như một firewall.

Hướng dẫn cấu hình

Thông thường cấu hình BM của PLANET bằng giao diện Web, địa chỉ mặc định của BM như sau

IP: 192.168.0.250

Subnet Mask: 255.255.255.0

Gateway: 192.168.0.254

Hãy đổi địa chỉ máy tính đang cấu hình về địa chỉ lớp mạng cùng với lớp mạng của BM – 2002 chẳng hạn như đổi địa chỉ

IP: 192.168.0.100

Subnet Mask: 255.255.255.0 

 

Bước 1: Mở trình duyệt Internet Explore gõ điạ chỉ      https//192.168.16.250:8889 ,với 8889 là cổng  của BM-2002

Bạn sẽ thấy màn hình như sau

 

 

 

Bạn đánh User name là admin mà không cần phải đánh mật khẩu do để ở mặc  định. Bạn có thể thay đổi mật khẩu và tên người sử dụng trong phần Admin Login.Sau đó bạn sẽ vào menu hệ thống , có 3 thanh menu chính:

System Settings:  cấu hình cơ bản cho hệ thống

Policy Editor:  Chính sách dùng để quản lý băng thông

Report: Những bản thống kê của các thiết bị được quản lý băng thông.

Thiết bị Bm2002 sẽ phải cần phải có 3 thông số sau trước khi mới có thể hoạt động để điều khiển băng thông : Host, Services và Policy. Tuy nhiên cũng cần có một số cấu hình khác có liên quan.

Bước 2: Cấu hình hệ thống (System Setting)

Bước 2.1: Thông tin hệ thống

Với mục này thông báo cho bạn các thông tin về thiết bị BM- 2002 

 

Bước 2.2 : Network

Trong phần này, bạn cấu hình tất cả các tính năng  liên quan tới mạng

Host name: Đặt tên cho thiết bị

Domain name: Tên miền trong mạng nội bộ của bạn

DNS server: Địa chỉ IP máy chủ DNS của ISP hoặc DNS của bạn.

IP address: Chỉ định các địa chỉ IP khác với địa chỉ IP của BM 2002. Địa chỉ IP mặc định của nó là 192.168.0.250. Địa chỉ IP này có thể khác với mạng con mà ở đó các Host cần quản lý. Ví dụ, địa chỉ IP của BM 2002 là 192.168.0.250 và địa chỉ các host bạn cần quản lý có thể trong dải địa chỉ mạng con là: 10.x.x.x  

Network mask: mặt nạ mạng con trong mạng LAN.

Default Gateway: cổng mặc định của mạng LAN. Ví dụ: 192.168.0.254

Save: ấn nút này để ghi lại toàn bộ cấu hình của bạn

Ở đây chúng ta đổi lại địa chỉ cho Bandwidth Manager cho cùng với lớp mạng của công ty NETCOM

 

 

Bước 2.3: Bandwith
Phần này cho phép bạn thiết lập cấu hình của BM 2002. tổng của tất cả các thành phần băng thông trong sự điều khiển của BM không được vượt quá mức ngưỡng này.
Inbound bandthwith: đánh giá trị tốc độ xuống của kết nối Internet của bạn. giá trị này nằm trong khoảng 1 tới 2048 kbps
Outbandwith: đánh giá trị tốc độ lên của kết nối Internet giá trị cũng nằm trong khoảng 1 đến 2048kbps

Save: ghi lại những giá trị mà bạn thiết lập.

 

Thông thường với kết nối ADSL thì băng thông của đường tải xuống là 1544 kpb( hoặc 2048 Mbps) và đường tải lên là 384 kbps. Do đó bạn không cần phải thiết lập hai giá trị trên cho giống nhau mà tuỳ thuộc vào kết nối Internet mà ISP đã cung cấp cho bạn

Bước 2.4: Date/time

Muịc này cho phép bạn thiết lập cấu hình liên quan tới ngày và giờ của thiết bị nhằm đáp ứng được những bản ghi chính xác trong thiết bị cho từng host và từng dịch vụ trong mục report.  Ấn vào thanh Menu Date/time trên thanh hệ thống của giao diện và màn hình sẽ xuất hiện như sau;

  

Date: chọn ngày và giờ đúng với múi giờ quốc tế.

Time: chọn đúng thời gian của nước ta

NTP Server: đây là các thiết lập cho thời gian hệ thống do máy chủ NTP cung cấp . nếu bạn muốn cấu hình bằng tay thì để trống mục này.

Time Zone: Nhà quản trị mạng cần cấu hình đúng khu vực cho hệ thống

Bước 2.5: Host

BM 2002 có thể điều khiển băng thông sử dụng cho từng dịch vụ thông qua địa chỉ IP. Bạn cần phải định nghĩa địa chỉ của máy trong mạng LAN của mình hoặc ở xa thông qua địa chỉ IP trong mục Host. Tổng số Host và dịch vụ cùng Policies không được vượt quá 256( vì BM 2002 chỉ hỗ trợ quản lý theo lớp C nên tối đa chì được 256 máy).

Trong mục Host sẽ liệt kê tất cả tên của các máy PC, địa chỉ Ip và vị trí của từng máy trong từng LAN. Trên thanh ngang của mục này gồm các chức năng sau:

New: Tạo thêm một Host

Prev: trở về trang trước

1,2 ... trang 1, trang 2...

Next: trang tiếp

Trong mục Action có hai biểu tượng trong đó gồm chỉnh lại các thông số(modify) và xoá các thông ssố của Host đó.  

 

Sau khi ấn nút New hoặc Modify thì màn hình chính sẽ xuất hiện như sau cho phép bạn thiết lập các thông số cho từng host.

Bao gồm các mục sau:

Host name: tên của một PC có địa chỉ Ip cố định hoăc một dải địa chỉ. Bạn hãy chọn một tên có ý nghĩa cho dễ nhớ trong hoạt động cấu hình sau này. Ví dụ như: Web_server hoặc Ketoan_group cho phòng kế toán.

IP address: địa chỉ IP hoặc một khoảng địa chỉ của các Host. bạn có thể khai báo một địa chỉ đơn hoặc khoảng địa chỉ.Ví dụ 192.168.16.20-30,hoặc 192.168.16.20,192.168.16.31…..

Location: phụ thuộc vào máy của bạn ở trong mạng nội bộ hay ngoài.

Description; miêu tả các đặc trưng của Host

Save/Cacel: ghi lại hoặc bỏ qua các thiết lập

Bước 2.6 : Service

Mục này bao gồm các dịch vụ mà bạn muốn quản lý. thiết bị này có trước các dịch vụ thông thường do đó khi muốn thêm các dịch vụ vào để cho thiết bị quản lý thì bạn làm theo các bước sau(vói chú ý là các mục New.. có ý nghĩa giống như trên)

 

 

       Trên trường Action cũng có hai thanh gồm các chức năng mà đã nói trên. Nói chung hoạt động của mục này giống như mục 4.2.5

Sau khi click vào nút New thì cũng xuất hiện một màn hình như sau:

 

Trong đó:

Name: tên của dịch vụ đó. Vídụ www, ftp, http, voice...

Protocol: chọn đúng giao thức của từng dịch vụ một. Ví dụ, Telnet dùng TCP; PLANET VoIP sử dụng UDP.

Port Number: cổng mà dịch vụ đó sẽ sử dụng. Ví dụ: Telnet dùng cổng 23, Http cổng 80, VoIP của PLANET là 30000 tới 30100.

Description: miêu tả loại dịch vụ mà mình sử dụng.

Save/cacel: ghi lại hoặc xoá bỏ các thiết lập.

 

Bước 2.7:
SNMP(Simple Network Management Protocol:Giao thức quản lý mạng)

Mục này sử dụng để hiển thị và cấu hình các thông số cho SNMP. Một máy tính nối vào mạng có thể thựchiện chức năng quản lý mạng  NMS (Network ManagerStation).

  

Đánh dấu vào Enable SNMP nếu muốn chức năng này

Community Strings: Đây là một từ khoá để nhận thực NMS

System Location: Nơi xuất phát của thiết bị

    Contact information :Địa chỉ liên lạc với người cung cấp thiết bị

 

Bước 2.8: Backup/restore

Để lưu giữ và hồi phục lại những thiết lập của bạn thông qua các file trong ổ cứng của bạn

ấn nút Start nếu bạn muốn lưu lại cấu hình mà mình vừa thiết lập.

Backup :Nhấn vào nút Start trên hàng Config download để Save những thiết đặt của Bandwidth Manager vào 1 máy nào đó

 

Restore
ấn nút browse nếu bạn muốn gọi một file mà bạn đã cất giữ cấu hình từ trước

Bạn nên lưu cấu hình lại ,việc làm này sẽ tiết kiệm thời gian

 

Bước 2.9: Firmware Upgrade

Nơi này để cập nhật các thông tin phần sụn(Firm Ware) cho thiết bị, trên mỗi trang Web của công ty cung cấp để download các phần sụn này để nâng cao các tính năng mới cho thiết bị. Lưu firmware vào ổ cứng của bạn và goi ra sau khi bạn bấm nút browse

Bước 2.10: Account

 

 

Bạn có thể thay đổi password ,username ở mục này ,sau khi thay đổi nhấn vào Save

Mục này cho phép bạn thiết lập các thông số về tên của nhà quản trị mạng và các mật khẩu khi login vào thiết bị.

Bạn phải nhớ để lần sau còn login vào thiết bị này để cấu hình cho nó.

Bước 2.11: Reboot

 Để khởi động lại thiết bị bạn có thể có hai cách là ấn nút reset và ấn vào nút reboot thông qua màn hình này

 

 

khi bạn ấn nút này thì màn hình sẽ xuất hiện và bạn phải chờ cho đến khi trở lại trang Web ban đầu.

Bước 2.12: Logout
bạn có thể sử dụng nút này để thoát khỏi chương trình cấu hình cho thiết bị.

Bước 3 Police Editor:

Bạn có thể thiết lập các chính sách riêng cho từng máy tính nào đó hoặc từng dịch vụ cụ thể

 

 

Bước 3.1: Policy Modify

Mục này sẽ liệt kê tất cả các chính sách mà bạn thiết lập  cho từng máy tính một và từng dịch vụ một. Chú ý là tổng các thiết lập cho tất cả các dịch vụ đó không quá con số 256. Một số phím có tính năng tương tự ở các mục trước, chỉ có thêm mục schedule. 

Sau khi bạn ấn nút New thì màn hình sẽ xuất hiện  như sau:

Order :thứ tự của các chính sách sẽ được xử lý .Khi Bandwidth Manager nhận được 1 gói nó sẽ kiểm tra Internal Host,External host hay dịch vụ mà nó đã được cấu hình .Order1 được kiểm tra đầu tiên sau đó đến các Order khác .Khi Bandwidth Manager kiểm tra chính sách thấy phù hợp với gói đó nó sẽ dừng kiểm tra. Chính vì vậy bạn nên đặt chính sách ưu tiên cao nhất (order1 )cho dịch vụ quan trọng nhất. Host hoặc dịch vụ nào đặt ưu tiên cao nhất sẽ tự động là Order 1.Trong Order mỗi lần bạn thêm host hoặc dịch vụ thì before sẽ tự  động thay đổi (đó chỉ là số thứ tự )

Internal host : Host trong mạng nội bộ của bạn mà bạn muốn quản lý

External Host :Host bên ngoài mạng của bạn(cũng có thể là host ở mạng LAN to LAN (như VPN,Wireless,GSHDSL..)

Service :Dịch vụ mà bạn muốn quản lý

Guarantee :Đây là dải thông tối thiểu mà chính sách  của bạn đã thiết lập cho 1 host hoặc 1 dịch vụ được bảo vệ (kbps)

Burst : Dải thông tối đa mà chính sách đã chọn đựoc phép sử dụng

Priority : Mức độ ưu tiên cho gói dữ liệu có 3 mức :high,medium và low

Enable /Disable :cho phép hoặc không cho phép chính sách này

Tuỳ thuộc vào các dịch vụ khác nhau mà bạn khai báo các thông số trong mục này khác nhau. Ví dụ như về một khoảng địa chỉ IP nào đó cần ưu tiên cao hơn thì lưu lượng ra và vào cũng phải khác. Bạn có thể sử dụng tính năng đồng hồ để thiết lập từng hoạt động của mỗi chính sách trong thời gian là bao lâu

Nói chung ở đây chúng tôi không hướng dẫn cụ thể mà tuỳ vào từng trường hợp khác nhau mà bạn cấu hình các thông số trên cho hợp lý.

Bước 3.2 Protection

 

 

 

 Với thiết bị này bạn có thể cấu hình cho nó để ngăn chặn các cuộc tấn công từ bên ngoài vào hoặc từ trong ra. Các loại tấn công chủ yếu mà thiết bị có thể chống đỡ được bao gồm: deny SYN Flood, UDP Flood Attack, ICMP Flood attack, deny port scan, Circumventing Path Mtu Discovery with MSS clamping(sử dụng cho ADSL, PPPoE, Cable).    Nói chung là các thông số này bạn nên để mặc định theo nhà sản xuất

Bước 3.3: IP/MAC binding setting

Với mục này cho phép bạn thiết lập một chính sách khoá hay cho phép một địa chỉ IP hoặc MAC có thể vượt qua được thiết bị này.  Nó bao gồm các tính năng sau:

Binding Funtion; cho phép hoặc không cho phép

Biding mode: có hai lựa chọn cho chức năng này

Khoá lưu lượng khi không được định nghĩa hoặc có trong  bảng IP/MAC . Chọn lựa này được sử dụng khi bạn muốn cho phép truy nhập Internet của những địa chỉ có trong bảng IP/MAC

Cho phép lưu lượng khi không được định nghĩa hoặc có trong bảng. Lựa chọn này khi bạn muốn khoá các truy nhập Internet của các địa chỉ trong bảng.

Bước 3.4: Bảng IP/MAC

Mục này sẽ liệt kê toàn bộ các định nghĩa của bảng IP/MAC mà bạn đã xây dựng. Có các nút chức năng tương tự như các mục trước. Ban đầu có màn hình như sau:

 

Khi nhấp vào New ,điền địa chỉ MAC và IP vào thì địa chỉ IP được gắn kết với địa chỉ MAC hoạt động ở chế độ cho phép hoặc Block địa chỉ này

 

 

 

Bước 3.5: Discovery IP/MAC

Chức năng này cho phép bạn tìm tất cả địa chỉ IP/MAC có ở trên mạng local của bạn .Giả sử bạn gõ vào IP Subnet là 192.168.16,sau đó nhấp vào Start Discovery

 

 

Sau đó màn hình sẽ hiển thị tất cả các địa chỉ trong mạng local của bạn (chú ý ở đây chỉ hỗ trợ lớp C - tức là nếu hệ thống mạng của bạn đặt  theo lớp C thì tính năng Discovery IP /MAC mới có tác dụng)

 

 

 

 

Bước 3.6: Access Control Setting

Chức năng này cho phép bạn điều khiển truy nhập theo gói dựa vào địa chỉ IP và theo cổng TCP/UDP ,tuy nhiên chức năng này phải để Enable thì mới có tác dụng .Có 2 chế độ điều khiển truy nhập

Allow Traffic Deny Rules aren’t Defined in the Access List :Chọn chức năng này nếu bạn muốn khoá truy  nhập Internet của một số địa chỉ IP và cổng TCP/UDP

Deny the Traffic when allow rules aren’t Difined in the Access List :Chọn chức năng này nếu bạn muốn cho phép một số địa chỉ IP hoặc cổng CP/UDP truy nhập Internet

 

 

Bước 3.7: Access List

Danh sách truy nhập cho phép bạn định nghĩa quyền truy nhập dựa vào lưu lượng giữa điạ chỉ IP nguồn và đích ,dịch vụ  TCP/UDP

Bấm vào New để tạo dịch vụ mới ,khi tạo nhiều dịch vụ sẽ được sắp xếp theo trang ,đối với mỗi dịch vụ ta có thể sửa đổi hoặc xoá trong cột  Action.
 

 

 

Bước 3.8: Report

Thiết bị quản lý băng thông của PLANET có thể theo dõi gói tin đi vào hoặc đi ra và tự động phân loại để cung cấp những bản báo cáo .Những bản báo cáo này giúp bạn phân tích lưu lượng thông tin qua thiết bị quản lý băng thông và giúp bạn cấu hình tối ưu cho hệ thống

 

 

Bước 3.9: Connection

Bản báo cáo này chỉ ra tất cả các kết nối qua Bandwidth Manager ,bạn có thể chọn chu kỳ để hiển thị theo dõi các kết nối đó

 

 

Bước 3.10: Internal Host

Báo cáo này chỉ ra tỷ lệ sử dụng băng thông của mỗi host trong mạng local .Bạn có thể chọnchu kỳ hiển thì của một số host để theo dõi .Đồ thị miêu tả cả lưu lưọng ra và vào mạng

 

 

Bước 3.11: Service

Báo cáo này chỉ ra tỷ lệ sử dụng băng thông của mỗi dịch vụ đang được sử dụng là bao nhiêu .Bạn có thể chọn chu kỳ hiển thị .Đồ thị sẽ chỉ ra cả hai lưu lượng đến và đi

 

Bước 3.12: Top 10 host

Báo cáo này chỉ ra sự hoạt động băng  thông của 10 máy đầu tiên trong mạng local của bạn .Bạn có thể chọn chu kỳ hiển thị cho chúng

 

 

 

 

Nhấn vào Graph của host tương ứng để xem lượng băng thông đang sử dụng của máy đó

Bước 3.13: Top 10 Service

 

 

Bước 3.14: Bandwidth Policy

Bạn có thể chọn các từng chính sách để theo dõi  theo một chu kỳ nào đó. Đồ thị sẽ chỉ ra cả 2 lưu lượng đến và đi

 

 

Bước 3.15: Customize

Chức năng này cho phép người quản trị mạng dễ dàng thu được thông tin về tỷ lệ sử dụng băng thông .Hệ thống Bandwidth Manager sẽ ghi lại lưu lượng của tất cả các host xác đình ,các dịch vụ và chính sách trong catalog của mình, hệ thống Bandwidth Manager sẽ lưu dữ liệu theo một thời gian  nào đó được xác định trước :

Tỷ lệ sử dụng băng thông trung  bình trên phút trong vòng 12 giò qua

Tỷ lệ sử dụng băng thông trung bình trên 10 phút trong vòng 60 giờ qua

Tỷ lệ sử dụng băng thông trung bình trên 1 giờ trong 10 ngày qua

Tỷ lệ sử dụng băng thông trung bình 1 ngày trong 360 ngày qua

Do đó khi bạn sử dụng chức năng này để thống kê sự sử dụng băng thông thì hãy chú ý đến chu kỳ mà Bandwidth Manager có sẵn để chọn

 

 Chú ý: Nếu không có dữ liệu đưởctuyền hay nhận thì bạn có thể cho phép hoăc không cho phép ghi lại để hiển thị báo cáo .Sau khi chọn các tính năng xong thì phải nhấp vào OK ta sẽ có đồ thị theo dõi sử dụng băng thông của từng host

 

 

 

Bước 3.16: Discovery – Text List

Tính năng này liệt kê tất cả  địa chỉ IP trong mạng của bạn mà có dữ liệu chuyển đi hoặc nhận về qua Bandwidth Manager rong vòng 1 ngày vừa qua .Tính năng này làm cho bạn có thể dễ dàng biết được host nào sử dụng lượng băng thông nhiều nhất và một ngày host sử dụng lượng băng thông là bao nhiêu. Chức năng này còn cho phép bạn tìm ra host bị ẩn đi trên mạng của bạn và theo dõi tình hình sử dụng băng thông của các host bị ẩn đó. 

 

 

Ấn vào nút Renew to count để reset lại sau đó hệ thống sẽ bắt đầu đếm sự sử dụng băng thông của các địa chỉ IP trong mạng .Bạn có thể nhấn vào Upload Transfer và Download  Transfer để sắp xếp tỷ lệ sử dụng băng thông

 

Bước 3.17: Discovery GraphList

Tính năng này cung cấp sự sử dụng băng thông theo cả hai phía upload và download của tất cả các địa chỉ IP, bạn có thể chọn chu kỳ hiển thị này.

 

 

 

Bước 3.18: Log – Export Log

Tính năng này cho phép bạn gửi tất cả những thống kê theo phiên làm việc tới FTP Server .Những bản ghi dữ liệu sẽ được nén và được gửi tới FTP Server trong  5 phút một lần .Lượng dữ liệu này là phù hợp cho bạn phân tích và  tính toán dễ dàng. 

Chúng ta có các thông số dưới đây:

Export funtion: Cho phép hoặc không cho phép xuất dữ liệu ra

Server Type:chọn Server loại FTP hoặc FTPS .FTPS là FTP nhưng thêm tính năng Security SSL nên nó đảm bảo hơn. Nếu chọn FTPS thì phải chắc chắn rằng Server của bạn phải hỗ trợ tính năng này

IP Address: của FTP server

Port Number :số hiệu cổng của FTP server ,mặc định là 21

Remote Dir: Thư mục được sử dụng để lưu giữ bản ghi dữ liệu ,bạn phải tạo thư mục ở FPT server trước đã

User Name: để log vào FTP

Password: để truy nhập vào FTP

 Save : ghi lại cấu hình mà bạn vừa thiết lập

Test:Thử trạng thái kết nối đến FTP Server .Nếu server đang online và bạn có username,password thì Bandwidth Manager sẽ upload file “test_upload” 

Khi ấn vào Save thì Bandwidth Manager bắt đầu export dữ liệu lên FTP server 5 phút một lần.

 




Được tạo bởi admin
Lần sửa cuối 28/12/05

Giới thiệu PLANETPhản hồi trực tuyến Mua hàng ở đâySơ đồ WebsiteEnglish  

Sử dụng bộ phần mềm TVIS 3.0
© Bản quyền của công ty máy tính NETCOM Co.,Ltd 2000-2016

Số lần truy cập:

Mọi kết nối tới Website này cũng như việc tái sử dụng lại nội dung phải được sự đồng ý của công ty NETCOM Co.,Ltd.
Mọi chi tiết xin liên hệ theo địa chỉ sau: Công ty máy tính NETCOM Co.,Ltd Số 46A/120 Đường Trường Chinh - Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội.
Tel: (04)35737747 , Fax: (04)35737748 , Email: support@netcom.com.vn